Đã lâu tôi mới có diệp ra thăm Lăng Bác. Hôm rồi theo chân đoàn cán bộ dự lễ kỷ niệm 30 năm ngày thành lập lực lượng kiểm lâm, tôi ra Hà Nội và đã đến thăm Lăng Bác. Sau đây là vài hình ảnh ghi lại sau chuyến đi:
25/11/08
RA THĂM LĂNG BÁC
24/11/08
TIỂU SỬ BARACK OBAMA
Obama lúc còn là sinh viên
Barack Obama sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961 (47 tuổi) tại Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ, là Tổng thống tân cử của Hoa Kỳ.
. Nơi ỏ hiện nay (trước khi đắc cử tổng thống): ( Kenwood), Chicago, Illinois.
. Trình độ học vấn: Đại học Occidental, Đại học Columbia, Đại học Harvard (ngành luật).
. Nghề nghiệp: Luật sư, chính trị gia.
. Tôn giáo: Tự trị giáo đoàn.
. Vợ: Michelle Obama (kết hôn năm 1992).
. Con: Con gái Malia Ann (sinh năm 1998), con gái Natasha ("Sasha") (Sinh năm 2001).
. Website: Barack Obama.
Tuổi niên thiếu:
Obama lúc còn bé
Barack Hussein Obama (tên đầy đủ) ra đời vào lúc 7h24 tối ngày 4 tháng 8 năm 1961, tại Trung tâm Y khoa Kapionlani ở Honolulu, Haiwaii, Hoa Kỳ. là con trai của Barack Obama, Sr., một công dân Kenya da đen, và bà Ann Duham, một phụ nữ Mỹ da trắng đến từ Wichita, gốc Kansas. Hai người quen nhau khi đang theo học Đại học Haiwaii tại Manoa. Hai người sống ly thân khi cậu bé Obama mới lên 2 tuổi, và cuối cùng đã ly dị. Cha của Obama trở về Kenya, chỉ gặp con mình một lần duy nhất trước khi mất vì tai nạn xe hơi năm 1982. Sau đó mẹ Obama kết hôn với một công dân người Indonesia tên là Lolo Soetoro, một sinh viên vừa tốt nghiệp đại học trên đảo Hawaii, năm 1967 gia đình dọn đến Jakarta, Obama học tại các trường ở Jakarta cho đến 10 tuổi, rồi trở về Honolulu sống với ông bà ngoại, học tại Trường Punahou từ lớp năm (năm 1971) cho đến khi tốt nghiệp trung học năm 1979. Năm 1972, mẹ của Obama trở lại Hawaii trong vài năm rồi quay về Indonesia để làm việc. Bà mất năm 1995 vì bệnh ung thư buồng trứng.
Sau bốn năm sống ở Thành phố New York, Obama dọn đến Chicago, trở thành chuyên viên tổ chức cộng đồng trong ba năm từ năm 1985 năm 1988 trong cương vị giám đốc cho Đề án Phát triển Cộng đồng, một tổ chức cộng đồng lúc đầu bao gồm 8 giáo xứ Công giáo ở vùng Đại Roseland. Trong ba năm làm việc cho tổ chức tôn giáo này, số nhân viên của Obama từ 1 người tăng lên 13, ngân quỹ từ 70.000 USD lên 400.000 USD. Đến giữa thập niên 1980, lần đầu tiên Obama đến thăm Châu Âu trong ba tuần, kế đến là Kenya trong năm tuần, tại đây lần đầu ông có cơ hội gặp những người họ hàng bên nội.
Nhờ nổi tiếng từ sự kiện là người da đen đầu tiên đắc cử chủ nhiệm của Harvard Law Review, Obama được mời gọi cho các hợp đồng viết sách về quan hệ chủng tộc. Muốn tuyển dụng Obama vào ban giáo sư, Trường Luật của Đại học Chicago dành cho ông một học bổng và một văn phòng để viết sách. Không thể hoàn tất cuốn sách trong vòng một năm như dự định vì muốn thêm vào những hồi ức cá nhân, Obama và vợ đến Bali để tập trung cho công việc. Đến giữa năm 1995, cuốn sách được xuất bản dưới tựa đề Dreams from My Father.
13/11/08
BẢNG PHÂN LOẠI GỖ
Nhóm I
Bằng lăng cườm (Lagerstroemia angustifolia)
Cẩm lai (Dalbergia oliverii)
Cẩm lai bà rịa (Dalbergia bariaensis)
Cẩm lai đồng nai (Dalbergia dongnaiensi)
Cẩm liên (Shorea siamensis)
Cẩm thị (Diospyros maritima)
Giáng hương trái to (Pterocarpus macrocarpus)
Giáng hương ấn (Pterocarpus indicus)
Du sam (Keteleeria evelyniana)
Du sam cao bằng (Keteleeria calcaria)
Gõ đỏ )Afzelia xylocarpa)
Gõ biển (Sindora maritima)
Gõ mật (Sindora siamensis)
Gụ lau (Sindora tonkinensis)
Hoàng đàn rủ (Cupressus funebris)
Huỳnh đường (Disoxylum loureiri)
Lát hoa (Chukrasia tabularis)
Mạy lay (Sideroxylon eburneum)
Mun (Diospyros mun)
Muồng đen (Cassia siamea)
Pơ mu (Fokiania hodginsii)
Sa mộc quế phong (Cunninghamia konishii)
Sơn huyết (Melanorrhea laccifera)
Sưa (Dalbergia tonkinensis)
Thông lá dẹt (Podocarpus krempfii )
Thông tre (Podocarpus neriifolius )
Trai (Garcinia fagraeoides )
Trắc (Dalbergia cochinchinensis )
Cẩm lai đen (Dalbergia nigrescens )
Trầm hương (Aquilaria crassna )
Nhóm II
Căm xe (Xylia xylocarpa )
Đinh (Markhamia stipulata )
Đa đá (Xylia kerrii )
Thiết đinh lá bẹ (Markhamia stipulata var . pierrei )
Đinh thối (Hexaneurocarpon brillettii )
Đinh ga gà (Markhamia pierrei )
Kiền kiền (Hopea pierrei)
Lim xanh (Erythrophloeum fordii)
Nghiến (Burretiodendron tonkinense)
Sang đào (Hopea ferre)
Sến mật (Madhuca pasquieri)
Sến mủ (Shorea roxburghii)
Táu mật (Vatica tonkinensis)
Trai nam bộ (Fagraea fragrans)
Xoay (Dialium cochinchinensis)
Vắp (Mesua ferrea)
Nhóm III
Căm xe (Xylia xylocarpa )
Đinh (Markhamia stipulata )
Đa đá (Xylia kerrii )
Thiết đinh lá bẹ (Markhamia stipulata var . pierrei )
Đinh thối (Hexaneurocarpon brillettii )
Đinh ga gà (Markhamia pierrei )
Kiền kiền (Hopea pierrei )
Lim xanh (Erythrophloeum fordii )
Nghiến (Burretiodendron tonkinense )
Sang đào (Hopea ferrea )
Sến mật (Madhuca pasquieri )
Sến mủ (Shorea roxburghii )
Táu mật (Vatica tonkinensis )
Trai nam bộ (Fagraea fragrans )
Xoay (Dialium cochinchinensis )
Vắp (Mesua ferrea )
Nhóm IV
Bời lời nhớt (Litsea sebifera )
Bời lời vàng (Litsea vang )
Thông lá dẹt (Pinus krempfii )
Dầu mít (Dipterocarpus costatus )
Dầu ke (Dipterocarpus kerrii )
Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri )
Dầu trà beng (Dipterocarpus obtusifolius )
Gội tía (Aglaia gigantea )
Gác đa bông (Aphanamixis polystachya )
Giổi (Talauma gioi )
Hà nu nam bộ (Ixonanthes cochinchinensis )
Hoàng đàn giả (Dacrydium pierei )
Kim giao (Podocarpus fleuryi )
Rè thơm (Machilus odoratissima )
Long não (Cinnamomum camphora )
Mít (Artocarpus heterophyllus )
Re hương (Cinnamomum parthenoxylon )
Sụ lá to (Phoebe cuneata )
Thông ba lá (Pinus khasya )
Thông nàng (Podocarpus imbricatus )
Vàng tâm (Mangelietia fordiana )
Viết (Mimusops elengii )
Vên vên (Anisoptera cochinchinenis )
Nhóm V
Bản xe (Albizzia lucida )
Bời lời lá tròn (Litsea monopetala )
Dầu bao (Dipterocarpus baudii )
Chiêu liêu xanh (Terminalia myriocarpa )
Vải thiều rừng (Nephelium bassacense )
Chùm bao (Hydnocarpus anthelmintica )
Cồng tía (Calophyllum saigonensis )
Cồng núi (Calophyllum dryobalanoides )
Cồng sáp (Calophyllum ceriferum )
Dái ngựa (Swietenia macrophylla )
Dầu con rái (Dipterocarpus alatus )
Dầu trai (Dipterocarpus intricatus )
Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus )
Cà ổi bắc bộ (Castanopsis tonkinensis )
Cà ổi trung hoa (Castanopsis chinensis )
Giẻ cau (Quercus platycalyx )
Giẻ đá đỏ (Lithocarpus ducampii )
Giẻ đá sapa (Lithocarpus echinophorus )
Giẻ đá mõm lợn (Lithocarpus tubulosus )
Hoàng linh (Peltophorum dasyrrhachis )
Kẹn (Aesculus chinensis )
Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis )
Lõi thọ (Gmelina arborea )
Mò lá tù (Cryptocarya obtusifolia )
Mạ sưa nam bộ (Helicia cochinchinensis )
Thôi ba bạc (Alangium ridley )
Phi Lao (Casuarina equisetifolia )
Re gừng (Cinnamomum obtusifolium )
Sau sau (Liquidambar formosana )
Giẻ đá quả gỗ (Lithocarpus cornea )
Cơm nguội (Celtis sinensis )
Thành ngạnh vàng (Cratoxylon formosum )
Thích mười nhị (Acer decandrum )
Vải rừng (Nephelium lappaceum )
Thông nhựa (Pinus merkusiana )
Tô hạp điện biên (Altingia takhtadjanh
Trường kẹn (Mischocarpus fuscescens )
Vừng (Careya sphaerica )
Xà cừ (Khaya senegalensis )
Xoài (Mangifera indica )
Nhóm VI
Bạch đàn chanh (Eucalyptus citriodora )
Bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta)
Bạch đàn liễu (Eucalyptus exerta )
Bạch đàn nam (Macaranga tanaria )
Bạch đàn trắng (Eucalyptus camadulensis )
Bạch đàn xanh (Eucalyptus globulus )
Bứa (Garcinia oblongiflora )
Bứa nhà (Garcinia cochinchinensis )
Kơ nia (Irvingia malayana )
Cáng lồ (Betula alnoides )
Chẹo (Engelhardtia chrysolepis )
Chiêu liêu khế (Terminalia alata )
Chò nâu (Dipterocarpus retusus )
Chò nhai (Anogeisus acuminata )
Chò nước (Platanus kerrii )
Dà (Ceriops tagal)
Đước đôi (Rhizophora apiculatta )
Quế lợn (Cinnamomum iners )
Rè vàng (Machilus bonii )
Lòng mang lá lớn (Pterospermum diversifolium )
Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum )
Mã tiền (Strychnos nux-vomica )
Máu chó (Knema globularia )
Mận (Prunus salicina )
Mấm (Avicennia officinalis )
Cồng sữa bắc (Eberhardtia tonkinensis )
Mít nài (Artocarpus rigidus )
Mù u (Calophyllum inophyllum )
Muỗm (Mangifera foetida )
Thị đỏ (Diospyros eriantha )
Nhội (Bischofia trifoliata )
Phay (Duabanga sonneratioides )
Quao (Dolichandrone spathacea )
Quế (Cinnamomum cassia )
Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata )
Ràng ràng mít (Ormosia balansae )
Ràng ràng quả dày (Ormosia fordiana )
Ràng ràng miên (Ormosia cambodiana )
Ràng ràng lá vải (Ormosia semicastrata )
Re hoa trắng (Cinnamomum albiflorum )
Sấu trắng (Dracontomelon duperreanum )
Sấu tía (Sandoricum indicum )
Cà ổi đấu nẻ (Castanopsis fissa )
Lá giáp (Ehretia acuminata )
Tràm (Melaleuca leucadendra )
Thôi ba (Alangium chinese )
Thôi chanh tía (Euodia meliaefolia )
Thị quả đỏ (Diospyros rubra )
Vối thuốc (Schima wallichii )
Vù hương (Cinnamomum balansae )
Xoan nhừ (Spondia pinnata )
Xoan đào (Pygeum arboreum )
Xương mộc (Toona sureni )
Xương cá (Canthium dicoccum )
Nhóm VII
Cao su (Hevea brasilinesis )
Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis )
Cám (Parinari annamense )
Bàng hôi (Terminalia bellirica )
Côm lá bóng (Elaeocarpus nitentifolius )
Côm tầng (Elaeocarpus dubius )
Dung sạn (Symplocos cochinchinensis )
Gáo vàng (Adina cordifolia )
Cà ổi sapa (Castanopsis )
Giẻ bộp (Quercus poilanei )
Hồng (Diospyros kaki )
Lòng mang lá mác (Pterospermum lanceaefolium )
Bồ quân (Flacourtia jangomas )
Thành ngạnh (Cratoxylon ligustrinum )
Lọng bàng (Dillenia heterosepala )
Me (Tamarindus indica )
Mí mắt (Strophioblachia firmbricalyx )
Sữa (Alstonia scholaris )
Ngát (Gironniera subaequalis )
Mật sạ lá kép (Meliosma angustifolia )
Sang máu (Horsfieldia amygdalina )
Sổ năm nhụy (Dillenia pentagyna )
Sổ bông vụ (Dillenia turbinata )
Giẻ đá nửa cầu (Lithocarpus hemispaericus )
Sui (Antiaris toxicaria )
Trám đen (Canarium pimela )
Táu muối (Vatica odorata )
Tung (Tetrameles nudiflora )
Vỏ dụt (Hymenodictyon excelsum )
Mức trung bộ (Wrightia annamensis )
Thàn mát (Milletia ichthyochtona )
Vạng trứng (Endospermum sinensis )
Vàng anh (Saraca dives )
Nhóm VIII
Ba bét nam bộ (Mallotus cochinchinensis )
Ba soi (Macaranga denticulata )
Bồ đề (Styrax tonkinensis )
Bồ hòn (Sapindus mukorossi )
Bồ kết (Gleditsia fera )
Bông bạc (Vernonia arborea )
Đa quả xanh (Ficus championii )
Cáp to (Capparis grandis )
Chay bắc bộ (Artocarpus tonkinensis )
Cơi (Pterocarya tonkinensis )
Dâu da xoan (Spondias lakoensis )
Dung giấy (Symplocos laurina )
Chân chim tám lá (Schefflera octophyllia )
Đề (Ficus religiosa )
Gòn (Ceiba pentandra )
Gioi (Syzygium jambos )
Ba bét trắng (Mallotus apelta )
Ba bét lông (Mallotus barbatus )
Hu đay (Trema orientalis )
Hu đen (Commersonia batramia )
Lai (Aleurites moluccana )
Trẩu trung quốc (Aleurites fordii )
Lôi (Crypteronia paniculata )
Mán đỉa (Pithecolobium clypearia )
Mốp (Alstonia spathulata )
Muồng trắng (Zenia insignis )
Núc nác (Oroxylum indicum )
Ngọc lan tây (Cananga odorata )
Sung (Ficus racemosa )
Sòi tía (Sapium discolor )
So đũa (Sesbania grandiflora )
Chua khế (Heynea trijuga )
Thanh thất (Ailanthus malabarica )
Trẩu (Aleurites montana )
Tung trắng (Heteropanax faragran )
Trôm hôi (Sterculia foetida )
Vông (Erythrina indica )
THÀNH LẬP VQG U MINH HẠ
Theo quyết định trên, Vườn quốc gia U Minh Hạ còn có nhiệm vụ bảo tồn và phát triển nguồn gen các loài động thực vật quý, các giá trị văn hóa, tinh thần, di tích lịch sử, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, tham quan và phát triển du lịch.Vườn quốc gia U Minh Hạ có tổng diện tích 8.286 héc-ta nằm trên địa bàn các xã Khánh Lâm, Khánh An thuộc huyện U Minh và các xã Trần Hợi, Khánh Bình Tây Bắc thuộc huyện Trần Văn Thời.
Toạ độ địa lý: Từ 9o12'30'' đến 9o17'41'' vĩ độ bắc .Từ 104o54'11'' đến 104o59'16'' kinh độ đông. Ngoài ba phân khu chính gồm Khu bảo tồn hệ sinh thái rừng trên đất than bùn với diện tích 2.570 héc-ta, Phân khu phục hồi và sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng ngập nước có diện tích 4.961 héc-ta và Phân khu dịch vụ hành chính diện tích 755 héc-ta, Vườn quốc gia U Minh Hạ còn có hơn 25.013 héc-ta vùng đệm thuộc các lâm-ngư trường U Minh 1, 3, lâm-ngư trường Trần Văn Thời, Trại giam K1 Cái Tàu và Trung tâm nghiên cứu ứng dụng rừng ngập Minh Hải.